019T/03TB

Số ký hiệu: 019T/03TB

Tóm tắt quyết định đưa ra tại kỳ họp lần thứ 50 của Uỷ ban bảo vệ môi trường hàng hải (MEPC50) vào ngày 1/12/2003đến 4/12/2003
Đăng kiểm Việt nam - Thông báo kỹ thuật

VRCLASS.TI

ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM - VIET NAM REGISTER

PHÒNG TÀU BIỂN

SEA-GOING SHIP CLASSIFICATION AND REGISTRY DEPARTMENT

Ðịa chỉ(address): 18, Pham Hung, Ha noi

Tel: (84) 4 7684701

Fax: (84) 4 2674722

Website:www.vr.org.vn

THÔNG BÁO KỸ THUẬT - TECHNICAL INFORMATION


Ngày: 24/11/2003
Số thông báo: 019T/03TB


Nội dung: Tóm tắt quyết định đưa ra tại kỳ họp lần thứ 50 của Uỷ ban bảo vệ môi trường hàng hải (MEPC50) vào ngày 1/12/2003đến 4/12/2003.

Kính gửi: Các chủ tàu khai thác tàu tuyến quốc tế

   Các Chi cục/ Chi nhánh Đăng kiểm tàu biển

Kỳ họp lần thứ 50 MEPC đã thông qua bổ sung sửa đổi Phụ lục I MARPOL liên quan đến việc tiếp tục đẩy nhanh quá trình loại bỏ tàu dầu vỏ đơn và cấm tàu dầu vỏ đơn chở dầu nặng, và bổ sung sửa đổi tương ứng cho CAS. Các bổ sung sửa đổi sẽ có hiệu lực từ ngày 05 tháng 4 năm 2005.

1. Đẩy nhanh quá trình loại bỏ tàu dầu vỏ đơn

Tóm tắt bổ sung sửa đổi Qui định 13G như sau :

(1) Thời hạn loại bỏ đối với mỗi loại tàu dầu được cho trong bảng dưới đây.

(2) Tuy nhiên, đối với tàu dầu loại 2 và loại 3

- Chính quyền Hành chính có thể cho phép tàu dầu chỉ có đáy đôi hoặc mạn kép không dùng để chở dầu và kéo dài trên toàn bộ chiều dài két hàng tiếp tục hoạt động cho tới khi tàu đạt 25 tuổi tính từ ngày bàn giao tàu với một số điều kiện nhất định.

- Chính quyền Hành chính có thể cho phép tàu dầu tiếp tục hoạt động tới năm 2015 hoặc tới khi tàu đạt 25 tuổi tính từ ngày bàn giao tàu, lấy ngày nào sớm hơn, nếu kết quả kiểm tra CAS thỏa mãn.

(3) Tàu dầu loại 2 và loại 3 từ 15 tuổi trở lên phải thỏa mãn CAS.

Bảng thời hạn loại bỏ

Loại tàu dầu Ngày hoặc năm
Loại 1 05 tháng 4 năm 2005 đối với tàu bàn giao từ ngày 05 tháng 4 năm 1982 trở về trước
2005 đối với tàu bàn giao sau ngày 05 tháng 4 năm 1982
Loại 2 và Loại 3 05 tháng 4 năm 2005 đối với tàu bàn giao từ ngày 05 tháng 4 năm 1977 trở về trước

2005 đối với tàu bàn giao sau ngày 05 tháng 4 năm 1977 nhưng trước ngày 01 tháng 01 năm 1978

2006 đối với tàu bàn giao trong năm 1978 và 1979

2007 đối với tàu bàn giao trong năm 1980 và 1981

2008 đối với tàu bàn giao trong năm 1982

2009 đối với tàu bàn giao trong năm 1983

2010 đối với tàu bàn giao từ năm 1984 trở về sau

2. Cấm tàu dầu vỏ đơn chở dầu nặng

Tóm tắt Qui định mới 13H như sau:

(1) Tàu dầu vỏ đơn có trọng tải từ 5000 tấn trở lên không được phép chở hàng là dầu nặng sau ngày 05 tháng 4 năm 2005 bất kể tuổi tàu. Tuy nhiên,

- Chính quyền Hành chính có thể cho phép tàu dầu chỉ có đáy đôi hoặc mạn kép không dùng để chở dầu và kéo dài trên toàn bộ chiều dài két hàng tiếp tục hoạt động cho tới khi tàu đạt 25 tuổi tính từ ngày bàn giao tàu với một số điều kiện nhất định.

- Chính quyền Hành chính có thể cho phép tàu dầu chở dầu thô có tỉ trọng ở 15oC lớn hơn 900 kg/m3 nhưng nhỏ hơn 945 kg/m3 tiếp tục hoạt động tới khi tàu đạt 25 tuổi tính từ ngày bàn giao tàu, nếu kết quả kiểm tra CAS thỏa mãn.

(2) Tàu dầu vỏ đơn có trọng tải từ 600 tấn đến dưới 5000 tấn không được phép chở hàng là dầu nặng sau ngày bàn giao tàu vào năm 2008 bất kể tuổi tàu. Tuy nhiên, Chính quyền Hành chính có thể cho phép tàu dầu tiếp tục hoạt động cho tới khi tàu đạt 25 tuổi tính từ ngày bàn giao tàu.

(3) Miễn giảm cho tàu dầu hoạt động nội địa

Chính quyền Hành chính có thể cho phép tàu dầu có trọng tải từ 600 tấn trở lên chỉ hoạt động nội địa, chở hàng là dầu nặng được miễn áp dụng Qui định 13 H.

(4) Định nghĩa "Dầu nặng"

Dầu nặng là:

- dầu thô có tỉ trọng ở 15oC lớn hơn 900 kg/m3;

- dầu nhiên liệu có tỉ trọng ở 15oC lớn hơn 900 kg/m3 hoặc độ nhớt động học ở 50oC lớn hơn 180 mm2/s;

- nhựa đường, hắc ín và dung dịch nhũ tương của chúng.

3. Bổ sung sửa đổi cho CAS

Tóm tắt bổ sung sửa đổi cho CAS liên quan đến Qui định 13 G và 13 H:

(1) CAS phải trùng với đợt kiểm tra nâng cao (ESP).

(2) Đợt kiểm tra CAS đầu tiên phải được thực hiện trùng với đợt kiểm tra trung gian hoặc định kỳ đầu tiên sau ngày 05 tháng 4 năm 2005, hoặc khi tàu đạt 15 tuổi, lấy ngày nào muộn hơn.

(3) Các đợt kiểm tra CAS tiếp theo phải được thực hiện cách nhau không quá 5 năm 6 tháng. (ví dụ nếu đợt kiểm tra CAS đầu tiên được thực hiện tại đợt kiểm tra trung gian thì đợt kiểm tra CAS sau sẽ vào đợt kiểm tra trung gian tiếp theo)

Thông báo kỹ thuật này được nêu ở thư mục: Tàu biển/ Thông báo kỹ thuật của trang web của Cục Đăng kiểm Việt Nam: http://www.vr.org.vn.

Nếu Quí Cơ quan cần thêm thông tin về vấn đề nêu trên, đề nghị liên hệ:

Cục Đăng kiểm Việt Nam
Phòng Tàu biển
18, Phạm Hùng, Hà Nội
ĐT: (4) 7684701 (máy lẻ số 525), Fax: (4) 7684722
E.mail:
vuhaivr@yahoo.com

Nơi nhận:
-Như trên
-QP, MT, VRQC
-Lưu TB

PHÒNG TÀU BIỂN
K/T TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG






NGUYỄN VŨ HẢI