Các quy định phân chia vùng biển và trang bị cho các tàu hoạt động ở từng vùng biển của đăng kiểm VN

20/09/2021

Đối với vùng biển quốc tế se được phân ra các khu vực như A1, A2, A3, A4, và các thiết bị khác nhau để đáp ứng tùy khu vực. vậy cho em xin hỏi về các quy định phân chia vùng biển và trang bị cho các tàu hoạt động ở từng vùng biển của đăng kiểm Việt Nam cho các tàu chạy tuyến nội địa. Em xin cảm ơn ạ.

 

  • Quy định thiết bị trên tàu đáp ứng 9 tiêu chuẩn

  • Quy định về mở/trực kênh

Nguyễn Thùy Dương - ntduong439@gmail.com

Trả lời

Tàu biển

01/10/2021

Phòng PC-KHCN, Cục ĐKVN trả lời như sau:

1.    Quy định phân chia vùng biển (vùng biển hạn chế) được nêu ở 2.1.4 Chương 2 Phần 1A Mục II của QCVN 21: 2015/BGTVT- Quy chuẩn KTQG về Phân cấp và Đóng tàu biển vỏ thép như sau:

Tàu có vùng hoạt động hạn chế

Nếu tàu được dự định chỉ hoạt động trong các vùng biển hạn chế, cấp tàu được bổ sung các dấu hiệu như sau:

(1) Đối với tàu được dự định chỉ hoạt động trong vùng biển cách bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 50 hải lý (sau đây gọi là hạn chế II): II

(2)  Đối với tàu được dự định chỉ hoạt động trong vùng biển cách bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 20 hải lý với chiều cao sóng đáng kể (Hs) nhỏ hơn 2,5 mét (sau đây gọi là hạn chế III): III

(3)  Nếu tàu được dự định chỉ hoạt động ở các vùng hạn chế khác với (1) đến (2) trên và được Đăng kiểm chấp   nhận thì khoảng cách hạn chế (hải lý) và các điều kiện hạn chế khác, nếu có, được ghi thay cho các ký hiệu ở (1) đến (2) trên và khi cần thiết được ghi vào trong Sổ đăng ký kỹ thuật tàu biển (ví dụ *VRH (200)).

(4)  Trong trường hợp tàu được thiết kế định rõ tuyến hoạt động và được Đăng kiểm chấp nhận, thay cho các dấu hiệu hạn chế nêu ở (1) đến (2) trên, cấp tàu được bổ sung tên nơi đi, nơi đến của hành trình và các điều kiện hạn chế khác, nếu có, và khi cần thiết được ghi vào trong Sổ đăng ký kỹ thuật tàu biển.

(5)  Trong trường hợp tàu được thiết kế với vùng hoạt động hạn chế khác với (1) đến (4) trên, cấp tàu được bổ sung các mô tả thích hợp và các điều kiện hạn chế khác, được Đăng kiểm thấy phù hợp. Trong trường hợp này, các mô tả về vùng hoạt động, điều kiện hạn chế hoạt động sẽ được ghi rõ trong Giấy chứng nhận phân cấp của tàu và nếu cần, được ghi vào trong Sổ đăng ký kỹ thuật tàu biển.

2.  Quy định trang bị VTD cho tàu chạy tuyến nội địa được nêu ở Bảng 4.2.2-3 Chương 4 Mục II của QCVN 42: 2015/BGTVT- Quy chuẩn KTQG về trang bị an toàn tàu biển như dưới đây:

Bảng 4.2.2-2 - Định mức trang bị vô tuyến điện cho tàu hoạt động tuyến nội địa

TT

Tên thiết bị

Yêu cầu trang bị

Tàu hàng 100 £ GT < 300

Tàu hàng GT < 100, biển hạn chế II và không hạn chế

Tàu hàng GT ³ 300
và tàu khách

1

Thiết bị VHF DSC

1

1

2

Thiết bị MF hoặc MF/HF 1

1

1

3

Máy thu NAVTEX

-

1

4

Thiết bị định vị tìm kiếm cứu nạn (SART hoặc AIS.SART)

1

1

5

S.EPIRB

 

1

6

VHF hai chiều cầm tay 2

-

3 (chỉ cần 2 với tàu hàng có GT <500

7

Hệ thống truyền thanh công cộng3

-

1

1   Không yêu cầu đối với tàu chỉ hoạt động trong vùng nước cảng hoặc chỉ hoạt động trong vùng biển A1 như được định nghĩa ở 4.1.2-2(17);

2   Có thể sử dụng thiết bị VHF có yêu cầu kỹ thuật không hoàn toàn thỏa mãn GMDSS nhưng phải thoả mãn về tần số và công suất;

3   Chỉ phải trang bị cho các tàu khách có số khách từ 50 người trở lên. Với tàu khách trở trên 100 người còn phải trang bị thêm 02 loa cầm tay;

Ghi chú:

1   Tàu hàng có GT<100 hoạt động vùng biển hạn chế III tối thiểu phải trang bị 01 VHF DSC;

2   Tàu kéo hoạt động vùng biển hạn chế III được trang bị tương tự như đối với tàu hàng có GT < 300;

3   Các tàu không tự chạy được kéo, đẩy trên biển hoặc để lâu dài bên ngoài khu vực cảng và vùng có tàu qua lại mà trên tàu có người, thì phải trang bị như sau:

(1) 01 thiết bị VHF DSC với tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế III;

(2) 01 thiết bị VHF DSC, 01 thiết bị MF hoặc MF/HF và 01 S.EPIRB với tàu hoạt động vùng biển hạn chế II và không hạn chế.

Trân trọng./.

- Địa chỉ người/ cơ quan trả lời: Phòng PC-KHCN – Cục ĐKVN
- Địa chỉ email: pckhcndk@gmail.com
- Điện thoại: (024)3.7684714 (422)

Phòng PC-KHCN – Cục ĐKVN