
Kiểm tra an toàn thiết bị phương tiện thuỷ nội địa
Thông tư này quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa; áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ đăng kiểm phương tiện thủy nội địa được quy định tại Phụ lục của dự thảo Thông tư, bao gồm gồm có 4 nhóm đặc điểm kinh tế -kỹ thuật thành phần và có 35 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Cụ thể, nhóm 1 quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu, trong đó có 17 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Nhóm 2 quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm tra cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, trong đó có 6 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Nhóm 3 quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm tra cho phương tiện trong quá trình hoạt động, trong đó có 10 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Nhóm 4 quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sao và thẩm định mẫu định hình, trong đó có 2 đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chi tiết.
Căn cứ theo các hạng mục kiểm tra và danh mục hồ sơ thiết kế kỹ thuật được quy định cụ thể tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đang áp dụng cho phương tiện thủy nội địa thì các hạng mục kiểm tra và danh mục hồ sơ thiết kế kỹ thuật được chia theo 02 nhóm chính theo chuyên ngành của đăng kiểm viên là: Đăng kiểm viên chuyên ngành máy vàu và Đăng kiểm viên chuyên ngành vỏ tàu.
Đối với nhóm dịch vụ phần vỏ, thời gian kiểm tra, thẩm định phụ thuộc vào kích thước chính của thân tàu.
Đối với nhóm dịch vụ phần máy, thời gian kiểm tra, thẩm định phụ thuộc vào tổng công suất của các máy có trên phương tiện.
Đối với dịch vụ kiểm tra hoán cải nâng, hạ cấp, chạy vượt vùng, thay đổi công dụng và các hoán cải, sửa chữa nhỏ; dịch vụ thẩm định thiết kế tài liệu hướng dẫn, sản phẩm công nghiệp, hoán cải nhỏ, sửa đổi nhỏ.
Toàn văn dự thảo Thông tư tại đây:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật-TS 17-6-25.doc